5 câu hỏi thường gặp về người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam

5 CÂU HỎI THƯỜNG GẶP VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI MUA NHÀ TẠI VIỆT NAM
1/ Điều kiện đối với từng đồi tượng người nước ngoài mua nhà tại Việt Nam?
1.1 Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở 2014) và pháp luật có liên quan;
-> phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.
1.2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam;
-> phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
1.3 Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
-> phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định của pháp luật

2/ Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức nào, thời hạn được bao lâu?
2.1 Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan;
2.2 Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.
2.3. Thời hạn sở hữu nhà:
– Với cá nhân: tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu;
– Với tổ chức: được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức được cấp Giấy chứng nhận và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận này.

3/ Số lượng nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam?
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu không vượt quá 30% số lượng căn hộ trong một tòa nhà chung cư; không vượt quá 250 căn nhà (nếu là nhà ở riêng lẻ bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề) trên một khu vực có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường.
(xem thêm Khoản 2, Điều 161 Luật Nhà ở 2014)

4/ Khi đã được sở hữu nhà, tổ chức, cá nhân người nước ngoài có được bán lại không?
Theo Khoản 8, Điều 79, Nghị định 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014, tổ chức, cá nhân nước ngoài bị nghiêm cấm mua nhà ở để bán lại nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa thấy có quy định cụ thể về việc xác định thế nào là “bán lại nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời”, do vậy, nếu không còn nhu cầu sử dụng nữa thì trước khi hết hạn sở hữu nhà ở (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu) tổ chức, cá nhân nước ngoài được bán hoặc tặng cho nhà ở theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

5/ Người nước ngoài sở hữu nhà tại Việt Nam có được phép cho thuê nhà không?
Theo quy định của Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài có sở hữu nhà ở tại Việt Nam được phép cho thuê nhà ở đó mà không bị giới hạn về số lượng nhà ở được cho thuê.
Tuy nhiên, trước khi cho thuê nhà ở thì cá nhân nước ngoài phải làm thủ tục thông báo về việc cho thuê nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở và phải nộp thuế từ hoạt động cho thuê này theo quy định của pháp luật.

(Tham khảo thêm tại Khoản 2, Điều 162 Luật Nhà ở 2014, Điều 31 Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, luật thuế Thu nhập cá nhân).

Theo Legal Direct